31/17 Ung Văn Khiêm
0963564001
Tên Bệnh: Viêm Dạ Dày Mạn Tính
- Sau khi thức ăn vào đến dạ dày thì có triệu chứng cảm thấy hơi đau hoặc hơi trướng bụng, buồn nôn, bí đại tiện, nhạt miệng biếng ăn... đó là một trong khá nhiều triệu chứng của bệnh viêm dạ dày mạn tính. Nếu cứ tiếp tục như thế một thời gian dài thì sẽ xuất hiện triệu chứng toàn thân mỏi mệt và suy kiệt, hai vai đau nhức, mất hết sức lực, thiếu máu...
Vị trí: Nằm trên đường Nhâm mạch chính giữa ngực, phía trên rốn 6 đốt ngón tay.
Phương pháp: Để người bệnh nằm ngửa; người trị liệu quỳ bên cạnh, chồm về phía trước, hai bàn tay úp lên nhau, mũi ngón tay giữa hướng về phía ngực bệnh nhân, ấn nhiều lần lên huyệt Cự khuyết để hóa giải sự nôn nao khó chịu trong ngực và chứng thừa dịch vị, đầy bụng biếng ăn hoặc các bệnh dạ dày mạn tính.
Tác Dụng: Khắc phục cảm giác nôn nao trong ngực, chứng bệnh co thắt dạ dày, thừa axít (vị toan) hoặc đau dạ dày mạn tính.
Vị trí: Nằm trên đường Nhâm mạch, sát bên dưới điểm giữa khoảng cách từ rốn đến lồng ngực.
Phương pháp: Để người bệnh nằm ngửa; hai bàn tay người trị liệu úp vào nhau, đầu ngón tay giữa ấn lên huyệt Trung quản người bệnh, để điều chỉnh sự hoạt động của chức năng nội tạng, chữa trị các chứng bệnh dạ dày như: biếng ăn, tiêu hóa không tốt. Kết hợp với biện pháp massage nhẹ nhàng theo kiểu cuộn sóng sẽ càng hiệu quả
Tác Dụng: Điều chỉnh khả năng hoạt động của chức năng nội tạng.
Vị trí: Hai huyệt đối xứng qua rốn và cách rốn chừng 2 đốt ngón tay (phía ngoài huyệt Hoang du một đốt ngón tay).
Phương pháp: Để người bệnh nằm ngửa; người trị liệu quỳ bên cạnh đùi người bệnh, chồm vế phía trước, cả ba ngón tay trỏ, giữa và vô danh (ngón tay đeo nhẫn) trên hai bòà tay người trị liệu khép chặt với nhau, dùng sức vừa phải cùng lúc ấn lún vào lớp mỡ bụng phía trên huyệt Thiên khu của người bệnh, có hiệu quả thúc đẩy sự hoạt động của hệ thống tiêu hóa và hệ thống tiết niệu. Ấn thêm lên các huyệt Thủy phân và Thủy đạo quanh huyệt Thiên khu sẽ có hiệu quả trị liệu chứng đái gắt, đái nhiều.
Tác Dụng: Thúc đầy chức năng hoạt động của hệ thống tiêu hóa và hệ thống tiết niệu.
Vị trí: Nằm phía ngoài xương ống chân, phía dưới đầu gối chừng ba đốt ngón tay.
Phương pháp: Để người bệnh nằm ngửa; người trị liệu quỳ giữa hai chân người bệnh, hai tay ôm hai bắp chân dưới, đầu hai ngón tay cái ấn lên hai huyệt Túc tam lý của người bệnh, tiêu trừ không chỉ chứng nhức mỏi đôi chân, mà cả toàn thân. Đối với bệnh đã thành mạn tính, dùng liệu pháp châm cứu huyệt đạo này cũng hiệu quả. Người bệnh có thể ngồi trên ghế, ấn vào huyệt này để tự chữa trị cho mình.Ngoài khả năng tiêu trừ nhức mỏi của chân còn làm tăng sức hoạt động toàn cơ thể.
Tác Dụng: Ngoài khả năng tiêu trừ nhức mỏi của chân còn làm tăng sức hoạt động toàn cơ thể.
Vị trí: Nằm trên đường thẳng từ giữa bàn tay đến khuỷu tay trong, cách nếp nhăn cổ tay trong chừng 2 đốt ngón tay phía trên.
Phương pháp: Bàn tay người trị liệu nằm phía ngoài cẳng tay người bệnh, đầu ngón tay gập lại ấn hơi mạnh lên huyệt Nội quan, có hiệu quả làm dịu cơn đau trong lồng ngực, điều chỉnh chức năng của cơ quan dạ dày và ruột.
Tác Dụng: Khắc phục cảm giác đau tim, điều chỉnh chức năng của Vị Tràng
Vị trí: Hai huyệt đối xứng qua và cách đốt sống ngực thứ 12 chừng 2 đốt ngón tay, thuộc nửa dưới và gần sát giữa lưng.
Phương pháp: Để người bệnh nằm sấp; người trị liệu quỳ bên cạnh, hai bàn tay đè lên lưng người bệnh, đầu hai ngón tay cái cùng lúc ấn mạnh vào hai huyệt Vị du của người bệnh, sẽ làm thư giãn sự căng thẳng của lưng; điều tiết công năng của dạ dày và ruột. Ấn thêm các huyệt Can du, Tỳ du thì càng hiệu quả.
Tác Dụng: Có hiệu quả làm nhẹ nhõm, thư giãn căng thẳng nhức mỏi lưng, kích thích công năng của dạ dày và ruột. Ngoài ra hiệu quả trong việc chữa trị và phòng ngừa đối với người dễ mắc bệnh viêm xoang miệng.
Vị trí: Nằm trên đường thẳng từ giữa bàn tay đến giữa khuỷu tay trong, cách nếp nhăn cổ tay trong chừng 2 đốt ngón tay về phía trên.
Phương pháp: Bàn tay người trị liệu nắm phía ngoài cẳng tay người bệnh, đầu ngón tay cái gập lại ấn hơi mạnh lên huyệt Nội quan, có hiệu qủả làm dịu cơn đau trong lồng ngực, điều chình chức năng của cơ quan dạ dày và ruột.
Tác Dụng: Khắc phục cảm giác đau buồng tim, điều chỉnh chức năng của Vị Tràng.