Thông Tin Về Bệnh

Tên Bệnh: Cao Huyết Áp

- Triệu chứng của bệnh cao huyết áp là huyết áp tối đa cao trên 160 mmHg, hoặc huyết áp tối thiểu cao trên 95 mmHg liên tục xảy ra, thỉnh thoảng cảm thấy bị sung huyết hoặc toàn thân mỏi mệt, nôn nao khó chịu, đầu đau nhức, hai bả vai tê mỏi. Điều khá nguy hiểm là cho đến khi bệnh đã khá nặng mà rất nhiều bệnh nhân vẫn không tự phát hiện ra.

Phương Pháp Chữa Bệnh

Tên Phương Pháp: HUYỆT BÁCH HỘI

Vị trí: Nằm giữa đỉnh đầu, ngay tại giao điểm cùa đường thẳng nối hai tai và đường thằng giữa hai lông máy ra sau gáy.

Phương pháp: Người bệnh ngồi thẳng; người trị liệu đứng sau lưng, hai tay ôm hai bên đầu, đầu hai ngón tay cái ấn nhẹ lên huyệt Bách hội của người bệnh, làm tiêu trừ chứng đau đầu, ù tai, nặng tai và cảm giác khó chịu toàn thân.

Tác Dụng: Rất hiệu quả trong việc chữa trị chứng đau đầu, ù nặng tai.

Tên Phương Pháp: HUYỆT THẬN DU

Vị trí: Nằm ở eo lưng, ngang với đầu xương sườn thấp nhất, hai huyệt đối xứng và cách xương sống chừng 1,5 đốt ngón tay

Phương pháp: Để người bệnh nằm sấp; người trị liệu quỳ bên cạnh, chóm người về phía trước, hai bàn tay ôm hai bên hông, đầu hai ngón tay cái cùng lúc ấn lên hai huyệt Thận du của người bệnh; làm tiêu trừ chứng đau nhức ở vùng thắt lưng và cả lưng. Cũng dùng phưong pháp ấy bấm lên các huyệt vùng bụng như huyệt Chí thất... càng thêm hiệu quả.

Tác Dụng: Là huyệt đạo đặc biệt quan trọng trong việc tiêu trừ chứng đau nhức vùng thắt lưng.

Tên Phương Pháp: HUYỆT HỢP CỐC

Vị trí: Nằm trên mu bàn tay, ngay giữa ngón cái và gốc ngón tay trỏ

Phương pháp: Một tay của người trị liệu nắm lấy cổ tay người bệnh như tư thế bắt tay, đầu ngón tay cái ấn mạnh lên huyệt Hợp cốc, không chỉ tiêu trừ chứng đau đầu, nặng đầu, nôn nao khó chịu, cảm giác mất hết sức lực mà còn trị liệu chứng xuất huyết đáy mắt do cao huyết áp gây nên.

Tác Dụng: Tiêu trừ chứng nôn nao khó chịu hoặc cảm giác mất hết sức lực. Ngoài ra còn gúp làm ngưng chảy máu mũi và tăng cường thể chất,khắc phục chứng đau họng mạn tính,bệnh mẩn ngứa, nổi mề đay khắp mọi nơi trên cơ thể.

Tên Phương Pháp: HUYỆT THIÊN ĐỈNH

Vị trí: Hai huyệt đối xứng hai bên và nằm thấp hơn yết hầu một đốt ngón tay, sát sau cơ cổ.

Phương pháp: Người trị liệu ở phía sau lưng người bệnh, một tay giữ vai người bệnh, còn đâu ngón trỏ của tay kia ấn và day nhẹ lên huyệt Thiên đỉnh của người bệnh. Đây là huyệt đạo phân bổ rất nhiều mạch máu và dây thần kinh liên kết buồng tim với đầu, là huyệt đạo trọng yếu điều tiết sự tuần hoàn khí huyết, giải trừ chứng nhức mỏi vùng cổ và vai.

Tác Dụng: Là huyệt đạo chủ yếu điều tiết tuần hoàn khí huyết, tiêu trừ chứng nhức mỏi vùng cổ và vai.

Tên Phương Pháp: HUYỆT NỘI DŨNG TUYỀN

Vị trí: Nằm trong lòng bàn chân, ngay chỗ lõm phía dưới khối cơ gan chân trong, trên đường thẳng nối ngón cái với gót chân, cách đầu ngón chân cái chừng 1/3 chiều dài bàn chân.

Phương pháp: Người bệnh nằm sấp, co hai cẳng chân, đưa hai bàn chân lên; người trị liệu dùng hai nắm đấm của mình thay nhau gõ nhẹ 100 lần lên huyệt Nội dũng tuyền sẽ làm giảm tình trạng cao huyết áp.

Tác Dụng: Có tác dụng làm giảm tình trạng cao huyết áp.

; ;
Web hosting by Somee.com